Thứ Sáu, Tháng Ba 29
Shadow

Hạch toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ thế nào cho đúng?

Từ quá trình sản xuất đến quá trình lưu thông hàng hóa và cả quá trình tiêu dùng, thuế giá trị gia tăng sẽ đánh ở tất cả các giai đoạn. Kế toán hằng ngày vẫn phải “quay cuồng” với khối lượng lớn công việc cùng những câu hỏi như quy trình chuyển đổi sang hóa đơn điện tử cần hồ sơ gì, hóa đơn điện tử ký lùi ngày được không, kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ thực hiện thế nào,… Do đó, đôi khi sự nhầm lần khi hạch toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là hoàn toàn có thể xảy ra. Dưới đây là cách hạch toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ theo Thông tư 200, mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

Tài khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ dùng để phản ánh sổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ của doanh nghiệp.

Nguyên tắc kế toán tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 200/2014/TT-BTC):

1. Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.

2. Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Nếu không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ kê khai, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

hạch toán thuế GTGT

3. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.

4. Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.

Tài khoản 133 có nội dung phản ánh và kết cấu thế nào?

Bên Nợ là Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Bên Có gồm: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá; Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.

Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ có 2 tài khoản cấp 2, cụ thể là:

– Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ là TK 1331: Tk này phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.

– Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định là TK 1332: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

Hướng dẫn các cách khai thuế điện tử lần đầu cho DN

Lưu ý khi nộp hồ sơ khai thuế điện tử 2020 mới nhất 

Đặc điểm thuế giá trị gia tăng

– Là loại thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ: Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu khác. Thuế GTGT ở tất cả các khâu. Từ quá trình sản xuất đến quá trình lưu thông hàng hóa và cả quá trình tiêu dùng. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

– Số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào giai đoạn đánh thuế: Như đã nói ở trên, thuế GTGT đánh ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn có số thuế GTGT khác nhau. Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, số thuế giá trị gia tăng là một con số. Từ khâu lưu thông đến khâu tiêu dùng thì số thuế giá trị gia tăng đã khác. Tổng số thuế nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ. Và người tiêu dùng sẽ mua và phải gánh chịu.
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *